Thực đơn
Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng Suy đoán về các đặc điểm của LUCANăm 2016, Madeline C. Weiss và đồng sự đã phân tích di truyền 6,1 triệu gen mã hóa protein và 286.514 cụm protein từ bộ gen được giải trình tự của sinh vật nhân sơ đại diện cho nhiều cây phát sinh chủng loại, và đã nhận dạng được 355 cụm protein có lẽ hiện diện ở LUCA. Kết quả "mô tả LUCA là sinh vật kị khí, cố định CO2, lệ thuộc H2 với một đường dẫn Wood–Ljungdahl (đường dẫn acetyl-coenzyme A tối giản), cố định N2 và rất ưa nhiệt. Hóa sinh của LUCA tràn đầy các cụm FeS và các cơ chế phản ứng tự do."[10] Các đồng yếu tố cũng biểu lộ "sự lệ thuộc vào kim loại chuyển tiếp, flavin, S-adenosyl methionine, coenzyme A, ferredoxin, molybdopterin, corrin và seleni. Mã di truyền của nó chứa các biến thể nucleoside và các methyl hóa lệ thuộc S-adenosylmethionine."[10] Cụ thể hơn, điều này chỉ ra rằng các clostridium thải methane trong môi trường nghèo oxy là dạng nguyên thủy, nằm gần gốc cây phát sinh chủng loại trong số 355 dòng dõi protein được nghiên cứu, và rằng LUCA có lẽ sinh sống quanh một miệng phun thủy nhiệt yếm khí trong môi trường địa hóa cực kì năng động, giàu H2, CO2, và sắt, nơi nước đại dương tiếp xúc với các dòng magma ở thềm đại dương.[10]
Thực đơn
Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng Suy đoán về các đặc điểm của LUCALiên quan
Tổ Tổng cục Tình báo, Quân đội nhân dân Việt Nam Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc Tổng thống Hoa Kỳ Tổng cục Kỹ thuật, Quân đội nhân dân Việt Nam Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Tổ chức Thương mại Thế giới Tổng giáo phận Thành phố Hồ Chí Minh Tổng sản phẩm nội địa Tổng cục Hậu cần, Quân đội nhân dân Việt NamTài liệu tham khảo
WikiPedia: Tổ tiên chung phổ quát cuối cùng http://complexityexplorer.s3.amazonaws.com/supplem... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/2112744 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/27562259 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/32092299 //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/9468785 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC54159 //doi.org/10.1007%2Fs12052-008-0035-x //doi.org/10.1016%2Fj.pbiomolbio.2020.02.005 //doi.org/10.1016%2Fs0959-437x(97)80038-x //doi.org/10.1038%2Fnmicrobiol.2016.116